Home Tin tức Thay đổi và đơn giản thủ tục hành chính lĩnh vực ATVSTP

Thay đổi và đơn giản thủ tục hành chính lĩnh vực ATVSTP

180

Mục lục bài viết này

Căn cứ theo Quyết định 4846/QĐ-BCT Phê duyệt Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương năm 2017, cụ thể sẽ thay đổi và đơn giản thủ tục hành chính lĩnh vực ATVSTP  như sau

an toan thuc pham

Thay đổi thủ tục hành chính lĩnh vực an toàn thực phẩm

Kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương quy định tại Thông tư số 28/2013/TT-BCT

Đơn giản hóa hồ sơ kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm, cụ thể:

+ Sửa “Bản sao có chứng thực” tại Điều 9 như sau: “Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu”.

– Về thời hạn thực hiện, sửa mốc thời gian “kể từ ngày lấy được mẫu đăng ký kiểm tra cộng với thời gian thử nghiệm theo quy định của phương pháp thử” thành “kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ”.

– Bổ sung quy định rõ 03 hình thức nộp hồ sơ: trực tiếp tại cơ quan thực hiện TTHC; gửi qua bưu điện và nộp qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan thực hiện TTHC.

– Phương thức kiểm tra chặt, giảm số lần kiểm tra được tính để chuyển sang phương thức kiểm tra thông thường như sau: “Trường hợp kết quả kiểm nghiệm mẫu của lô hàng kiểm tra đạt yêu cầu nhập khẩu thì lô hàng tiếp theo cùng loại, cùng xuất xứ được áp dụng phương thức kiểm tra thông thường quy định tại Điều 6 của Thông tư này.”

– Phương thức kiểm tra giảm, giảm số lần kiểm tra được tính để chuyển sang phương thức kiểm tra giảm như sau: “Thực phẩm cùng loại, cùng xuất xứ có kết quả kiểm tra lô hàng trước đó theo phương thức kiểm tra thông thường đạt yêu cầu nhập khẩu thì lô hàng tiếp theo được áp dụng phương thức kiểm tra giảm”;

– Đối với phương thức chỉ kiểm tra hồ sơ, giảm “Các lô hàng cùng loại có cùng xuất xứ đã được kiểm tra năm (05) lần trước đó đạt yêu cầu nhập khẩu” xuống còn “2 lần”.

Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm do Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2014/TT-BCT

– Bổ sung “hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã” vào điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 58/2014/TT-BCT.

– Đề nghị rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 58/2014/TT-BCT từ “27 ngày làm việc” xuống còn “15 ngày làm việc”.

– Phân cấp lại cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các địa phương.

Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm do Sở Công Thương thực hiện quy định tại Thông tư số 58/2014/TT-BCT

– Bổ sung “hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã” vào điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 58/2014/TT-BCT.

– Đề nghị rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 58/2014/TT-BCT từ “27 ngày làm việc” xuống còn “15 ngày làm việc”.

Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm do Bộ Công Thương thực hiện quy định tại Thông tư số 58/2014/TT-BCT

– Bổ sung “hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã” vào điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 58/2014/TT-BCT.

– Đề nghị rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 58/2014/TT-BCT từ “27 ngày làm việc” xuống còn “15 ngày làm việc”.

Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm do Sở Công Thương thực hiện quy định tại Thông tư số 58/2014/TT-BCT

– Bổ sung “hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã” vào điểm b Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 58/2014/TT-BCT.

– Đề nghị rút ngắn thời gian cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm Tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 58/2014/TT-BCT từ “27 ngày làm việc” xuống còn “15 ngày làm việc”.

Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm do Bộ Công Thương thực hiện quy định tại Thông tư số 58/2014/TT-BCT

– Tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 58/2014/TT-BCT đề nghị quy định điều chỉnh thời gian xem xét cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi “thay đổi vị trí địa lý của địa điểm sản xuất, kinh doanh; thay đổi, bổ sung quy trình sản xuất, mặt hàng kinh doanh và khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực” từ “27 ngày làm việc” xuống còn “15 ngày làm việc”.

– Rút ngắn thời gian cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 58/2014/TT-BCT từ “10 ngày làm việc” xuống còn “7 ngày làm việc”.

Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm do Sở Công Thương thực hiện quy định tại Thông tư số 58/2014/TT-BCT

– Tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 58/2014/TT-BCT đề nghị quy định điều chỉnh thời gian xem xét cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi “thay đổi vị trí địa lý của địa điểm sản xuất, kinh doanh; thay đổi, bổ sung quy trình sản xuất, mặt hàng kinh doanh và khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực” từ “27 ngày làm việc” xuống còn “15 ngày làm việc”.

– Rút ngắn thời gian cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 58/2014/TT-BCT từ “10 ngày làm việc” xuống còn “7 ngày làm việc”.

Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm do Bộ Công Thương thực hiện quy định tại Thông tư số 58/2014/TT-BCT

– Tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 58/2014/TT-BCT đề nghị quy định điều chỉnh thời gian xem xét cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi “thay đổi vị trí địa lý của địa điểm sản xuất, kinh doanh; thay đổi, bổ sung quy trình sản xuất, mặt hàng kinh doanh và khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực” từ “27 ngày làm việc” xuống còn “15 ngày làm việc”.

– Rút ngắn thời gian cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 58/2014/TT-BCT từ “10 ngày làm việc” xuống còn “7 ngày làm việc”.

Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm do Sở Công Thương thực hiện quy định tại Thông tư số 58/2014/TT-BCT

– Tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 58/2014/TT-BCT đề nghị quy định điều chỉnh thời gian xem xét cấp lại Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm khi “thay đổi vị trí địa lý của địa điểm sản xuất, kinh doanh; thay đổi, bổ sung quy trình sản xuất, mặt hàng kinh doanh và khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực” từ “27 ngày làm việc” xuống còn “15 ngày làm việc”.

– Rút ngắn thời gian cấp lại giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 58/2014/TT-BCT từ “10 ngày làm việc” xuống còn “7 ngày làm việc”.

Đăng ký chỉ định cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng về an toàn thực phẩm quy định tại Thông tư số 40/2013/TT-BCT

– Sửa đổi hình thức “bản sao” được quy định tại điểm b, c, e Khoản 3 Điều 6, điểm c khoản 2 Điều 11 như sau: “Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu”.

– Đề nghị cắt giảm một số thời hạn như sau:

+ Tại điểm đ khoản 2 Điều 7, đề nghị sửa “Trong thời gian mười lăm (15) ngày làm việc” thành “Trong thời gian mười (10) ngày làm việc”.

+ Tại điểm e khoản 2 Điều 7, đề nghị sửa “Trong thời gian ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ” thành “Trong thời gian hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.

+ Tại a, c Khoản 3 Điều 7, đề nghị sửa lại “Trong thời gian ba mươi (30) ngày làm việc” thành “Trong thời gian hai mươi (20) ngày”.

Đăng ký gia hạn chỉ định cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng về an toàn thực phẩm quy định tại Thông tư số 40/2013/TT-BCT

Đề nghị cắt giảm một số thời hạn như sau: Tại điểm c Khoản 3 Điều 7, đề nghị sửa lại “Trong thời gian ba mươi (30) ngày làm việc” thành “Trong thời gian hai mươi (20) ngày”.

Đăng ký thay đổi, bổ sung phạm vi chỉ định cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng về an toàn thực phẩm quy định tại Thông tư số 40/2013/TT-BCT

– Sửa đổi hình thức “bản sao” được quy định tại điểm b, c, e Khoản 3 Điều 6, điểm c khoản 2 Điều 11 như sau: “Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu”.

– Đề nghị cắt giảm một số thời hạn như sau:

+ Tại điểm đ khoản 2 Điều 7, đề nghị sửa “Trong thời gian mười lăm (15) ngày làm việc” thành “Trong thời gian mười (10) ngày làm việc”.

+ Tại điểm e khoản 2 Điều 7, đề nghị sửa “Trong thời gian ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ” thành “Trong thời gian hai mươi (20) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.

+ Tại a Khoản 3 Điều 7, đề nghị sửa lại “Trong thời gian ba mươi (30) ngày làm việc” thành “Trong thời gian hai mươi (20) ngày”.